to-sinh-cn-tin35-nam_107202217.pdf
TỔ TIN- SINH – CÔNG NGHỆ
Tổ trưởng các thời
Ảnh tổ Sinh – Công Nghệ - Tin năm học 2021-2022
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ SINH – TIN – CÔNG NGHỆ
Tiền thân là tổ Lý - Hóa - Sinh - Kỹ - Thể, cùng với sự phát triển của nhà trường, đầu những năm 1990 tổ được tách ra thành tổ Sinh - Kỹ - TD do thầy giáo Phạm Quang Biên làm tổ trưởng. Cuối những năm 90, môn Tin học chính thức được đưa vào giảng dạy trong nhà trường, môn Thể dục tách sang tổ mới và từ đó tới nay tổ hợp thành bởi 3 bộ môn: Sinh học, Tin học và Công nghệ.
1. Những thầy cô giáo về trường đầu tiên như:
Thầy giáo Phạm Quang Biên, cô giáo Phan Diệu Loan, cô giáo Lê Thị Vinh, cô giáo Phạm Minh Trang, cô giáo Trần Thị Bính. Mỗi người là một tính cách, một thế mạnh khác nhau, nhưng ở họ luôn có một điểm chung: tận tâm với công việc, yêu nghề, vững vàng về bản lĩnh chính trị, giỏi về chuyên môn biết chia sẻ, dám nghĩ, dám làm. Chính điều đó đã giúp họ thực sự thành công trong sự nghiệp trồng người. Các thế hệ học trò còn nhớ mãi những cái tên đáng kính: thầy Phạm Quang Biên, cô Phan Diệu Loan, cô Phạm Minh Trang, thầy Vũ Quốc Huân, cô Nguyễn Thị Phôi, cô Vũ Thị Dùng, cô Bùi Thị Nhượng, cô Phạm Thị The.Hiện tại tổ có 09 giáo viên, trình độ chuyên môn đạt chuẩn Đại học hoặc Thạc sĩ. Trong đó có 5 đồng chí là Đảng viên, có 3 đồng chí là thạc sĩ. Đội ngũ giáo viên trong tổ có năng lực chuyên môn vững vàng, 8/9 đồng chí có kinh nghiệm giảng dạy trên 5 năm và đều được công nhận là “Giáo viên dạy giỏi” cấp Thành phố. Nhiều các thầy cô đạt kết cao trong hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.Với đặc thù là tổ có các môn đều gắn liền với thực hành, thí nghiệm nhưng các thầy cô đều nỗ lực không ngừng cập nhập kiến thức về tin học và công nghệ để đáp ứng tốt nhất cho các em trong các giờ lên lớp. Trong tổ luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, sáng tạo, tích cực trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, ứng dụng CNTT vào giảng dạy, đưa các hoạt động chuyên môn đi vào chiều sâu, báo cáo chuyên đề, nghiên cứu bài học, đưa bài viết lên trang trường học kết nối, nghiên cứu bài dạy để tích hợp vào bài giảng theo đặc thù của môn học… Đó là các hoạt động chuyên môn thường kì của tổ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong những năm qua.
Những năm gần đây tổ có nhiều học sinh giỏi cấp trường, cấp thành phố. Đặc biệt năm học 2016 – 2017 bộ môn Tin học có 01 học sinh đạt giải Ba cấp Quốc gia; năm học 2017 – 2018 bộ môn Tin học có 01 học sinh đạt giải Khuyến khích cấp Quốc gia là học sinh của thầy Đặng Văn Cường; năm học 2020 – 2021 bộ môn Tin học có 01 học sinh đạt giải Khuyến khích cấp Quốc gia là học sinh của thầy Phạm Hải Ninh. Tham gia các hội thi, hoạt động chuyên môn, học sinh nghiên cứu khoa học, hàng năm các bộ môn, các bộ môn đều có sáng kiến xếp loại A cấp cơ sở, cấp thành phố. Trong những năm gần đây tổ luôn có nhiều thành tích nổi bật trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nổi bật như cố Phạm Thị Kim Quy, Thầy Đặng văn Cường, Thầy Phạm Hải Ninh. Xếp loại hàng năm tổ luôn đứng ở vị trí số 1, số 2 đặc biệt năm 2018 tổ được bằng khen của Uỷ ban thanh phố về thành tích nổi bật trong các phong trào và hoạt động giảng dạy.
Tiếp bước truyền thống của Nhà trường, các thế hệ giáo viên tổ Sinh - Công nghệ - Tin luôn phát huy thế mạnh năng động, sáng tạo đoàn kết để tạo nên bản sắc riêng của mình, không dừng lại ở những gì đã có mà sẽ còn gặt hái nhiều thành công lớn hơn khi mỗi Nhà giáo chúng tôi đều hướng về những mục tiêu cao cả bởi “sự nghiệp trồng người” và thắp sáng được nhiều những ước mơ cho những thế hệ học sinh nối tiếp.
2. Thầy cô giáo nguyên là giáo viên của tổ.
3. Thầy cô giáo hiện đang là giáo viên của tổ.
STT
|
Họ và tên
|
Trình độ
|
Chuyên Môn
|
Chức vụ
|
Năm về trường
|
1
|
Phạm Hải Ninh
|
Thạc sĩ
|
Tin học
|
Tổ trưởng
|
1995
|
2
|
Bùi Văn Khánh
|
Đại học
|
Tin học
|
Giáo viên
|
2008
|
3
|
Đặng Văn Cường
|
Thạc sĩ
|
Tin học
|
Giáo viên
|
2008
|
4
|
Nguyễn Vũ Mạnh
|
Đại học
|
Tin học
|
Giáo viên
|
2009
|
5
|
Phạm Thị Hải Yến
|
Thạc sĩ
|
Sinh học
|
Giáo viên
|
2006
|
6
|
Nguyễn Thị Minh Ngọc
|
Đại học
|
Sinh học
|
Tổ phó
|
2007
|
7
|
Nguyễn Xuân Thành
|
Đại học
|
Sinh học
|
Giáo viên
|
2007
|
8
|
Phạm Thị Kim Quy
|
Đại học
|
Công nghệ
|
Giáo viên
|
2009
|
9
|
Vũ Thị Ánh Nguyệt
|
Đại học
|
Sinh học
|
Giáo viên
|
2021
|
II. CƠ CẤU -THÀNH TÍCH CỦA TỔ QUA CÁC THỜI KỲ
1. Cơ cấu của tổ
- Tổng số giáo viên: 9; trong đó 4 nữ, 5 nam.
- Giáo viên có trình độ Thạc sĩ / tiến sĩ; 3/9
- 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn
- Giáo viên là đảng viên: 5/9
2. Thành tích tập thể:
- Bằng khen của UBND Thành phố: Năm 2018
- Nhiều năm liên tục đạt Danh hiệu tổ Lao động tiên tiến, xuất sắc, Lao động XHCN.
- Trong các kì thi tốt nghiệp THPT chất lượng môn Sinh học của trường nhiều năm đạt trên mức trung bình thành phố.
- Tổ có nhiều giáo viên được nhận Bằng khen của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, và Thành phố
- Nhiều Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp thành phố.
3. Thành tích cá nhân:
- Giáo viên được nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo: 02
- Giáo viên được nhận Bằng khen của UBND Thành phố: 03
- Giáo viên đạt Chiến sĩ thi đua Thành phố: 05
- Được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố: 20
- Giáo viên được nhận Giấy khen của giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo: 12
- Giáo viên đạt Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 19
- Giáo viên được nhận Giấy khen của Công đoàn ngành: 7
- Sáng kiến cấp ngành: 15
- Sáng kiến cấp Thành phố: 5
- Giáo viên có học sinh giỏi quốc gia: 02
- Giáo viên được công nhận là Công đoàn viên xuất sắc: 19
4. Thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi:
- Học sinh giỏi quốc gia: 03
- Học sinh giỏi Thành phố: Từ 4 đến 10 HS/1 năm
5. Các cá nhân tiêu biểu của tổ:
5.1.Giáo viên được tặng Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
1
|
Phạm Quang Biên
|
Tổ trưởng CM
|
2
|
Phan Diệu Loan
|
Nhóm trưởng CM
|
3
|
Đặng Văn Cường
|
Giáo viên
|
5.2. Giáo viên được tặng Bằng khen của UBND Thành phố.
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
1
|
Phạm Quang Biên
|
Tổ trưởng CM
|
2
|
Phạm Hải Ninh
|
Tổ trưởng CM
|
3
|
Đặng Văn Cường
|
Giáo viên
|
5.3. Giáo viên dạy giỏi Thành phố/ Chiến sĩ thi đua Thành phố.
STT
|
Họ và tên
|
Danh hiệu
|
1
|
Phạm Quang Biên
|
Tổ trưởng CM
|
2
|
Phạm Hải Ninh
|
Tổ trưởng CM
|
3
|
Đặng Văn Cường
|
Giáo viên
|
4
|
Phạm Minh Trang
|
Phó Hiệu trưởng
|
5
|
Phan Diệu Loan
|
Nhóm trưởng CM
|
6
|
Lê Đình Long
|
Giáo viên
|
5.4. Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
|
Phạm Quang Biên
|
Tổ trưởng CM
|
|
Vũ Quốc Huân
|
Giáo viên
|
|
Lê Thị Vinh
|
Giáo viên
|
|
Vũ Thị Dùng
|
Giáo viên
|
|
Trần Thị Hồng
|
Giáo viên
|
|
Nguyễn Thị Phôi
|
Giáo viên
|
|
Võ Hồng Thắng
|
Giáo viên
|
|
Phan Diệu Loan
|
Nhóm trưởng CM
|
|
Phạm Minh Trang
|
Phó Hiệu trưởng
|
|
Phạm Thị The
|
Giáo viên
|
|
Trần Thị Bính
|
Giáo viên
|
|
Bùi Thị Nhượng
|
Giáo viên
|
|
Lê Đình Long
|
Giáo viên
|
|
Đoàn Thu Ngọc
|
Giáo viên
|
|
Phạm Hải Ninh
|
Tổ trưởng CM
|
|
Đặng Văn Cường
|
Giáo viên
|
|
Nguyễn Vũ Mạnh
|
Giáo viên
|
|
Phạm Thị Hải Yến
|
Giáo viên
|
|
Nguyễn Thị Minh Ngọc
|
Nhóm trưởng CM
|
|
Phạm Thị Kim Quy
|
Nhóm trưởng CM
|
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔ
1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Trong đó, Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục triển khai Chương trình phổ thông mới 2018. Để chuẩn bị tốt cho việc triển khai chương trình các môn học thì việc lựa chọn sách giáo khoa là việc làm hết sức quan trọng, bởi lẽ chương trình GDPT 2018 được thực hiện theo hướng mở: một chương trình với nhiều bộ sách (các bộ sách giáo khoa sử dụng phải là các bộ sách đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt). Mỗi bộ sách đều có đầy đủ các môn học, đều đảm bảo đạt yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng. Dưới sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hải Phòng, trường THPT Hồng Bàng, các bộ môn trong tổ Sinh – Công nghệ - Tin đã tiến hành nghiên cứu kĩ 3 bộ sách (Cánh diều; Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo) và lựa chọn cho mỗi môn học (hoạt động giáo dục) một hoặc một số đầu sách tối ưu nhất dựa trên các tiêu chí lựa chọn.
- Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, phù hợp, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Tổ chức quán triệt tới các thành viên trong tổ các chủ trương của Đảng, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên .
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành và phát triển năng lực học sinh. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
- Các thành viên trong tổ tự nâng cao về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị dạy học, sử dụng tối đa và có hiệu quả các đồ dùng, thiết bị hiện có; đồng thời phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học.
- Tiếp tục đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Như:
Nhóm Công nghệ: Giáo dục tài chính
Nhóm Sinh: Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
3. Các giải pháp phát triển giáo dục
1. Tiếp tục chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
2. Có kế hoạch cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, hoạt động tập thể cho HS theo các chủ điểm, tham gia đầy đủ và có chất lượng các cuộc thi liên quan đến hoạt động giáo dục để đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
3. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán (Science - Technology - Engineering – Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục ở những môn học liên quan. Đặc biệt trong tổ với đăc thù 3 môn (Sinh học, Công nghệ, Tin học) gắn liền với thực hành thí nghiệm và giảng dạy các chủ đề theo định hướng STEM.
4 . Đổi mới hình thức tổ chức dạy học: Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
5. Đổi mới kiểm tra và đánh giá: Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.